Ô nhiễm nước tại các hệ thống thủy lợi ngày càng gia tăng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp, làng nghề và rác thải xả trực tiếp vào kênh mương mà không qua xử lý. Nguyên nhân, hiện trạng và các giải pháp đã và đang được nghiên cứu, triển khai, trong đó giải pháp truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng được xác định là giải pháp lâu dài và bền vững.
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm nước đang có xu hướng gia tăng. Ô nhiễm đã ảnh hưởng đến nguồn nước tại các hệ thống thủy lợi (HTTL). Chất lượng nước tại các HTTL bị ảnh hưởng bởi nước thải từ một số khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư, trạm y tế ... Hiện nay, trên cả nước có 18 hệ thống thủy lợi lớn (Bộ Nông nghiệp và Môi trường trực tiếp quản lý 04 hệ thống, trong đó có HTTL Dầu Tiếng). Các hệ thống này rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân sinh, kinh tế - xã hội của không chỉ một địa phương, mà có thể liên quan đến nhiều tỉnh, thậm chí cả vùng lớn.
Tuy nhiên, việc xả thải từ các hoạt động sản xuất tại một số cụm công nghiệp, làng nghề, canh tác nông nghiệp và sinh hoạt đã ảnh hưởng đến chất lượng nước trên các sông, kênh mương trong hệ thống công trình thủy lợi, một trong số đó là các nguồn thải từ sinh hoạt ở dạng phân tán, chăn nuôi nhỏ lẻ.
Bài viết giới thiệu về giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt cho vùng bán ngập tại khu vực lòng hồ Giải pháp công nghệ thông tin phục vụ quản lý nguồn thải Giải pháp truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường góp phần cải thiện cài thiện chất lượng nước:  và nhằm bảo vệ môi trường nước của hệ thống thủy lợi và mô hình xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn nước đổ vào hồ Dầu Tiếng.
Nguyên nhân gây ô nhiễm
Hiện nay chưa có điều tra khảo sát các nguồn gây ô nhiễm nước của hệ thống chủ yếu là do nước thải dân sinh (rác thải, nước thải), Làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ có có lưu lượng nhỏ hơn 5m3/ngày đêm không thuộc diện cấp phép. Hầu hết các nguồn xả thải không qua xử lý, được xả trực tiếp xuống hệ thống kênh tiêu, sông, suối đầu nguồn gây ra ô nhiễm cục bộ.
Qua điều tra khảo sát thực địa tại Công ty TNHH MTV Miền Nam cho biết nguồn nước bị ô nhiễm nặng nhất là vào giai đoạn mùa khô.
Các công trình thủy lợi thuộc Hệ thống được thiết kế chỉ với nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ SXNN và quy trình vận hành hệ thống chủ yếu mới xây dựng cho các công trình đầu mối và hệ thống sông trục chính phục vụ tưới tiêu, chưa tính đến vận hành các công trình tiêu nước thải để giảm thiểu ô nhiễm nước.
Do mỗi công trình tiêu nước thải thuộc quản lý của các địa phương khác nhau nên không có sự phối hợp trong vận hành để giảm thiểu ô nhiễm nước.
Ô nhiễm chất lượng nước trên hệ thống thủy lợi đã ảnh hưởng lớn và gây rất nhiều khó khăn trong công tác cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên hệ thống.
.JPG)
Ảnh hiện trạng ô nhiễm tại khu vực hồ Dầu Tiếng
Nguyên nhân cụ thể
Nước thải phát sinh từ khu công nghiệp, làng nghề, y tế, chăn nuôi: Quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu phát triển, nên hệ thống tiêu thoát nước của các thành phố, khu đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề hầu hết không được xử lý đổ thẳng ra các kênh thủy lợi gây ra ô nhiễm nguồn nước trên hệ thống. Có nhiều chất ô nhiễm với nồng độ cao phát sinh từ nước thải của các loại hình trên.
Nước thải phát sinh từ khu dân cư: Hệ thống đi qua nhiều khu dân cư, đô thị chủ yếu là thành phố - là những nơi tập trung dân cư cao, chất lượng nước ở những khu vực này diễn biến phức tạp.
Rác thải từ khu dân cư, khu chợ, chăn nuôi, xây dựng: Những khu dân cư tập trung tạo ra nguồn ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt, rác thải từ các khu họp chợ, rác thải chăn nuôi gia súc, phế liệu xây dựng dọc theo các đoạn kênh đều có thể được xả trực tiếp xuống kênh.
Một số giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt cho vùng bán ngập tại khu vực lòng hồ
Đặc điểm khu vực: Đây là vùng dễ bị ảnh hưởng bởi mực nước dao động theo mùa. Dân cư sống phân tán, quy mô nhỏ lẻ, thu nhập trung bình hoặc thấp.
Nguồn nước thải: Nước thải từ sinh hoạt hàng ngày (tắm giặt, nấu ăn, vệ sinh).
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm khu vực và đặc trưng của nguồn thải, nhiệm vụ đề xuất ra 2 dạng mô hình thí điểm: (i) xử lý phân tán (từng hộ) và (ii) xử lý tập trung (nhóm hộ). Sơ đồ mô phỏng như sau:
.jpg)
                                        Sơ đồ mô phỏng thu gom nước thải
Giải pháp tự làm sạch kết hợp thực vật
Sơ đồ công nghệ ao, hồ điều hòa
.jpg)
Dưới đây là hình ảnh một số mô hình xử lý nước thải:
.jpg)
Bãi lọc trồng cây xử lý nước thải tại hộ gia đình ông Cư (khu vực bến đò Tân Hiệp) thuộc thôn 4, xã Tân Khai, tỉnh Đồng Nai
.jpg)
Ao sinh học xử lý nước thải cho khu nhà ở công nhân trong nông trường của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hải Vương, xã Tân Khai, tỉnh Đồng Nai
Giải pháp công nghệ thông tin phục vụ quản lý nguồn thải
Công nghệ WebGIS phục vụ quản lý ô nhiễm nước được phát triển dựa trên việc khảo sát, phân tích nhu cầu quản lý và truy cập thông tin từ các người dùng. Dựa trên các phân tích này, các chức năng của webGIS được hình thành, cơ sở dữ liệu được thiết kế cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Dựa trên các chức năng yêu cầu và cơ sở dữ liệu được thiết kế, các công nghệ WebGIS được lựa chọn và triển khai nhằm giải quyết các yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý ô nhiễm nước, phục vụ quản lý nguồn thải cho HTTL. Có thể mở rộng phát triển tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu và WebGIS của Cục quản lý và xây dựng công trình Thủy lợi, Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi ... kết nối với các cơ sở dữ liệu hiện có như hệ thống dữ liệu lưu lượng, mực nước của các công trình thủy lợi, dữ liệu quan trắc xả thải, chất lượng nước...
Giải pháp truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường
Truyền thông, nâng cao nhận thức, giúp thay đổi hành vi về bảo vệ môi trường của người dân, để góp phần hình thành và phát triển lối sống xanh, sản xuất sạch, chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu vực thuộc hệ thống HTTL. Đặc biệt là bảo vệ nguồn nước, bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống CTTL.
Phương pháp tiếp cận cần có sự tham gia của các bên bao gồm việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên môi trường nước cho các nhà hoạch định chính sách và công chúng.
- Đối với vùng nghiên cứu việc tuyên truyền thông qua các dự án để tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp hiểu biết về tình hình xả nước thải và tác động của nước thải đến môi trường, đời sống của nhân dân, kinh tế - xã hội.
- Phổ biến các tài liệu kỹ thuật về xử lý nước thải phân tán quy mô hộ gia đình, xử lý rác thải sinh hoạt bằng các mô hình hố ủ rác di dộng tới các thôn xóm thông qua các trưởng thôn, tổ trưởng khu phố.
- Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho giới trẻ, phối hợp với đoàn thanh niên địa phương, các trường học,&helliptổ chức các hoạt động làm sạch môi trường, ngày chủ nhật xanh,&hellipkết hợp với chính quyền địa phương và các tầng lớp nhân dân, cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn.
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường đã và đang tích cực tổ chức chiến dịch tuyên truyền phổ biến về công tác bảo vệ nguồn nước trong năm 2025. Hoạt động được đánh giá là giải pháp rất thiết thực và có ý nghĩa bên cạnh giải pháp khoa học công nghệ và quản lý góp phần cải thiện chất lượng nguồn nước trong các HTTL.
Nội dung của bài báo sử dụng một phần kết quả của nhiệm vụ “Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật bảo vệ môi trường nước của HTTL Dầu Tiếng” nhiệm vụ môi trường “Tuyên tryền phổ biến giáo dục pháp luật và tập huấn chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ môi trường ngành nông nghiệp năm 2025”. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn: Trần Hưng, Ngô Minh Đức, Vũ Thanh Trà (Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường) |